Thông báo kết quả thi tuyển vòng 2 và kết quả xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, kỳ tuyển dụng lại cán bộ, công chức, viên chức năm 2022; Thông báo kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2021 (UBND huyện Lâm Bình) Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trong số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 34 1- Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp Nhà nước gồm có chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng, có trách nhiệm làm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân, giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo về công tác quốc phòng, trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy Bạn đang không biết Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan quân đội nhân dân?. Trong bài viết dưới đây, các thầy cô trường THPT Sóc Trăng sẽ Cán bộ quân đội: Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, chỉ huy cấp tiểu đoàn; phó chỉ huy trưởng, phó tham mưu trưởng, chính trị viên, phó ban chỉ huy quân sự cấp huyện; phó tham mưu trưởng, phó chủ nhiệm chính trị trung đoàn; lãnh đạo phòng (ban) cấp lữ đoàn Vay Nhanh Fast Money. Hiện nay, UBND phường của ông Nguyễn Ngọc Luyện tỉnh Đắk Lắk chi trả phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị theo Khoản 7, Điều 16 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 18 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP cho Bí thư Đảng ủy phường có 7 năm kiêm nhiệm Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự phường như sau Phụ cấp trách nhiệm 0,24 x đồng = đồng; Phụ cấp thâm niên 0,24 x đồng x 7% = đồng. Nhưng Ban Chỉ huy quân sự thành phố yêu cầu tính phụ cấp thâm niên như sau Hệ số lương hiện hưởng của chức danh Bí thư Đảng ủy phụ cấp chức vụ Bí thư Đảng ủy x 7% = 3,33 0,3 x đồng x 7% = đồng. Ông Luyện hỏi, cách tính nào là đúng? Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau Mức phụ cấp trách nhiệm Điều 16 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 5/1/2016 của Chính phủ quy định, mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định cụ thể như sau - Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng 0,10. - Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng 0,12. - Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội phó, Chính trị viên phó hải đội 0,15. - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động 0,20. - Tiểu đoàn phó, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn phó, Chính trị viên phó hải đoàn 0,21. - Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Chỉ huy phó, chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở 0,22. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương 0,24. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương 0,25. Thời gian được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp trách nhiệm của tháng đó. Chế độ phụ cấp thâm niên Về chế độ phụ cấp thâm niên, Điều 18 Nghị định này quy định cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp như sau Sau 5 năm đủ 60 tháng công tác liên tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có hoặc phụ cấp hàng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm đủ 12 tháng được tính thêm 1%. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã nếu có thời gian công tác liên tục ở các ngành được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề nghiệp thì được cộng nối thời gian đó với thời gian làm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Vấn đề ông Nguyễn Ngọc Luyện hỏi, căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 16 và Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, trường hợp ông Bí thư Đảng ủy phường, là cán bộ chuyên trách cấp xã hiện hưởng lương như công chức hành chính, ngạch chuyên viên, bậc 4/9 hệ số 3,33, phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,3, có thời gian 7 năm kiêm nhiệm Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự phường thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy và phụ cấp thâm niên như sau - Phụ cấp trách nhiệm Mức lương cơ sở nhân với hệ số phụ cấp trách nhiệm đối với Chính trị viên quân sự cấp xã = đồng x 0,24 = đồng. - Phụ cấp thâm niên Hệ số lương hiện hưởng phụ cấp chức vụ Bí thư Đảng ủy cấp xã x 7% = 3,33 0,3 x đồng x 7% = đồng. Như vậy, Ban Chỉ huy quân sự thành phố hướng dẫn cách tính phụ cấp thâm niên đối với trường hợp ông Bí thư Đảng ủy kiêm Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự phường như ông Luyện phản ánh là đúng quy định. Luật sư Trần Văn Toàn VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội * Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật. Ban chỉ huy quân sự cấp xã gồm những ai? Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã bao gồm - Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; - Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm; - Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm; - Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban chỉ huy quân sự cấp xã gồm những ai? Hình từ internet Số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 72/2020/NĐ-CP thì số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau - Đơn vị hành chính cấp xã loại 1, xã biên giới, ven biển, đảo được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng. Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trong số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP. - Đơn vị hành chính cấp xã không thuộc trường hợp nêu trên thì bố trí 01 Phó chỉ huy trưởng. Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó. Chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau đây - Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã; - Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; - Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ 2019, quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền; - Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền; - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng địa phương theo quy định của pháp luật. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Ông A làm trong Ban chỉ huy quân sự xã, được Uỷ bạn nhân dân huyện có quyết định bổ nhiệm làm Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, nay được thay đổi vị trí công tác. Vậy sau khi ông A chuyển đơn vị công tác, Uỷ ban nhân dân huyện có phải làm quyết định miễn nhiệm đối với ông A không? Thành phần trong Ban chỉ huy quân sự xã gồm những ai và chức năng nhiệm vụ của Ban chỉ huy quân sự xã là gì? Số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã quy định cụ thể bao nhiêu người? Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã có được miễn nhiệm khi thay đổi vị trí công tác hay không? Thành phần trong Ban chỉ huy quân sự xã gồm những ai và chức năng nhiệm vụ của Ban chỉ huy quân sự xã là gì?Theo quy định tại Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về Ban chỉ huy quân sự xã như sau- Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã bao gồm+ Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;+ Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;+ Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;+ Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp theo khoản 3 Điều này quy định về chức năng và nhiệm vụ của Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau- Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật;- Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;- Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền;- Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền;- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng địa phương theo quy định của pháp chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã có được miễn nhiệm khi thay đổi vị trí công tác hay không?Tải trọn bộ các văn bản về ban chỉ huy quân sự xã hiện hành Tải vềSố lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã quy định cụ thể bao nhiêu người?Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau- Số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau+ Đơn vị hành chính cấp xã loại 1, xã biên giới, ven biển, đảo được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng. Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trong số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;+ Đơn vị hành chính cấp xã không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bố trí 01 Phó chỉ huy đó, về số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã chia làm hai trường hợp sau đây Thứ nhất, đối với đơn vị hành chính cấp xã loại 1, xã biên giới, ven biển, đảo được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng. Đơn vị hành chính cấp xã không thuộc trường hợp thứ nhất quy định thì bố trí 01 Phó chỉ huy chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã có được miễn nhiệm khi thay đổi vị trí công tác hay không?Theo khoản 1 Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự xã như sau"1. Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồma Chỉ huy trưởng, Chính trị viên;b Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó."Quy định về miễn nhiệm Ban chỉ huy Dân quân tự vệ xã được quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Dân quân tự vệ 2019"Điều 23. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ...2. Miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được quy định như saua Miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ khi thay đổi vị trí công tác, thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm hoặc không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại;b Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ đó."Theo đó, khi thay đổi vị trí công tác thì phải thực hiện việc miễn nhiệm theo quy định trên. Như vậy, khi ông A thay đổi vị trí công tác được chuyển sang đơn vị khác công tác thì Uỷ ban nhân dân huyện phải làm quyết định miễn nhiệm đối với ông A. Xin hỏi ở Xã thì Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự sẽ được nhận phụ cấp chức vụ bao nhiêu tiền/tháng? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức đồng; Như vậy, có thể thấy mức phụ cấp Ban chỉ huy quân sự cấp xã mối tháng nhận được số tiền là đồng. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Tôi muốn biết là Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức trách là gì? Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện các nhiệm vụ như thế nào? Mối quan hệ công tác của Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã quy định thế nào? - câu hỏi của anh Kiệt Tiền Giang Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức trách là gì? Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện các nhiệm vụ như thế nào? Mối quan hệ công tác của Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã quy định thế nào? Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức trách là gì?Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2020/TT-BQP quy định về chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định như sauChức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chính trị viên1. Chức tráchTham mưu và chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng ủy chi bộ, chính quyền cấp xã về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã. Chủ trì về chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên; trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã; cùng với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã đề xuất nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác quốc phòng, quân sự để đảng ủy chi bộ cấp xã quyết định....Theo quy định Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu và chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng ủy chi bộ, chính quyền cấp xã về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã chủ trì về chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên; trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã; cùng với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã đề xuất nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác quốc phòng, quân sự để đảng ủy chi bộ cấp xã quyết trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện các nhiệm vụ như thế nào?Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2020/TT-BQP quy định về chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện các nhiệm vụ như sau- Tham mưu, đề xuất để đảng ủy chi bộ cấp xã quyết định nội dung, biện pháp lãnh đạo mọi hoạt động của lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về công tác quốc phòng, quân xuất với chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện nội dung, biện pháp tiến hành công tác đảng, công tác chính dựng kế hoạch và trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên, trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;- Tiến hành công tác giáo dục chính trị, tư tưởng;+ Xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên ở cấp xã tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với Nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng; không có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;+ Sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; cùng với các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức giáo dục quốc phòng và an ninh, động viên Nhân dân tham gia xây dựng lực lượng vũ trang, củng cố nền quốc phòng toàn dân;- Tiến hành công tác tổ chức xây dựng đảng; xây dựng chi bộ quân sự nếu có trong sạch, vững mạnh, chăm lo xây dựng lực lượng nòng cốt chính trị trong dân quân, dự bị động viên; phát hiện và bồi dưỡng đối tượng để kết nạp đảng, kết nạp đoàn trong lực lượng dân quân và dự bị động dựng chi bộ sinh hoạt tạm thời trong lực lượng dân quân và dự bị động viên nếu có trong sạch, vững mạnh, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao;- Tiến hành công tác cán bộ; xây dựng các chức vụ chỉ huy dân quân, đội ngũ cán bộ dự bị động viên có đủ số lượng, chất lượng cao, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương trong mọi tình huống; phối hợp với các đơn vị khung động viên để sắp xếp, quản lý và tổ chức bồi dưỡng sĩ quan dự bị ở địa phương;- Tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ; xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt;Tuyên truyền, giáo dục lực lượng dân quân, dự bị động viên và Nhân dân nâng cao cảnh giác, đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững an ninh chính trị ở địa phương;- Hướng dẫn lực lượng dân quân, dự bị động viên tiến hành công tác vận động quần chúng; tham gia thực hiện các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quân đội và địa phương phát động, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, xây dựng địa bàn an toàn;- Tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên và chính sách hậu phương Quân đội;Nghiên cứu, đề xuất với cấp trên hoàn thiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương Quân đội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;- Tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân, dự bị động viên, chuẩn bị và gọi công dân nhập ngũ, thực hiện nhiệm vụ động viên; xây dựng thôn, xã, phường, thị trấn chiến đấu; tổ chức phòng thủ dân sự và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự khác ở cấp xã;- Tiến hành sơ kết, tổng kết công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp quan hệ công tác của Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã quy định thế nào?Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 29/2020/TT-BQP quy định về chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định như sauChức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chính trị viên...3. Mối quan hệ công táca Quan hệ với Đảng ủy quân sự cấp huyện; ban chính trị thuộc ban chỉ huy quân sự cấp huyện là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;b Quan hệ với chính trị viên, chủ nhiệm chính trị ban chỉ huy quân sự cấp huyện là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;c Quan hệ với đảng ủy chi bộ, chính quyền cấp xã và chi ủy chi bộ quân sự cấp xã là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;d Quan hệ với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phối hợp công tác;đ Quan hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn xã là quan hệ phối hợp công tác;e Quan hệ với người chỉ huy đơn vị dân quân thuộc quyền quản lý là quan hệ cấp trên với cấp dưới. Quan hệ với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ không thuộc quyền quản lý là quan hệ phối hợp công tác.

chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã